thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại việt nam hiện nay

Ngân hàng là một trong các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Hiện nay, ngân hàng trở nên rất phổ biến trong đời sống của chúng ta. Vì vậy, hãy cùng ACC tìm hiểu Thực trạng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, cũng như các thông tin có liên quan đến ngân hàng sẽ được đề cập chi tiết trong bài viết sau đây. Mời bạn cùng theo dõi.

Ngân hàng (BANK) là gì ? Các loại hình ngân hàng ?
Thực trạng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

1. Ngân hàng thương mại là gì?

Bạn đang xem: thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại việt nam hiện nay

Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Với tư cách là tổ chức kinh doanh, hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại được pháp luật cho phép thực hiện rộng rãi các loại nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, như: nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; thực hiện nghiệp vụ chiết khấu; dịch vụ thanh toán; huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ nhận nợ…

2. Chức năng của Ngân hàng thương mại

2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.

Chức năng này đem lại lợi ích cho các chủ thể như sau:

Đối với khách hàng: là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện lợi, an toàn và hợp pháp.

– Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, đồng thời nó là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui mô tín dụng cho nền kinh tế.

Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Chức năng này, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng trích tiền trên tài khoản trả cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản.

Chức năng này đem lại lợi ích:

– Đối với khách hàng hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.

– Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng cao.

– Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời nó cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.

2.3 Chức năng tạo tiền

Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đi vay. Sau đó, số tiền đó lại được đưa vào nền kinh tế thông qua hoạt động mua hàng hóa, trong khi những người có số dư tài khoản tiếp lại tiêu dùng thông qua các hình thức thanh toán qua thẻ,…

2.4 Chức năng thủ quỹ

Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiên, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh tế.

Chức năng thủ quĩ góp phần tạo ra lợi ích cho các chủ thể khác nhau:

Đối với khách hàng, chức năng thủ quĩ giúp cho khách hàng ngoài việc đảm bảo an toàn tài sản của mình thì còn giúp sinh lời được đồng vốn tạm thời thừa.

Đối với ngân hàng, có được nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng và là cơ sở để ngân hàng thực hiện được chức năng trung gian thanh toán.

Đối với nền kinh tế, chức năng thủ quỹ khuyến khích tích luỹ trong xã hội đồng thời tập trung nguồn vốn tạm thời thừa để phục vụ phát triển kinh tế.

3. Các loại ngân hàng thương mại phổ biến tại Việt Nam

3.1 Dựa vào hình thức sở hữu

Dựa vào hình thức sở hữu thì ngân hàng được chia thành 5 loại:

  1. Ngân hàng thương mại quốc doanh:

Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn nhà nước. Hiện nay trong xu hướng kinh tế hội nhập, các ngân hàng quốc doanh có nhiều chính sách để tăng vốn, tăng giá trị ngân hàng như phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng. Đây là hình thức ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong chuỗi mắc xích các ngân hàng của nước ta. Vì có 100% vốn thuộc ngân sách nhà nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và ngoài các hoạt động thông thường, các ngân hàng này còn phải thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Một số ngân hàng thương mại quốc doanh:

– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)

– Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

– Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank)

– Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

  1. Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập từ việc góp vốn kinh doanh của các cổ đông, doanh nghiệp. Trong đó mỗi cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần giới hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam:

– Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

– Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank)

– Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB)

– Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB Bank)

  1. Ngân hàng liên doanh:

Ngân hàng này được thành lập theo hình thức góp vốn liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, trong đó tỷ lệ góp của đối tác nước ngoài không quá 50%, trụ sở làm việc chính ở Việt Nam và dưới sự quản lý của pháp luật Việt Nam. Một số ngân hàng liên doanh ở Việt Nam:

– Ngân hàng Việt Nga (VRB)

– Indovina Bank Limited (IVB)

– Vinasiam Bank (VSB)

– Vid Public Bank (VID)

  1. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài:

Ngân hàng có số vốn 100% từ nguồn vốn nước ngoài, được thành lập dựa trên những quy định của pháp luật Việt Nam, có đầy đủ các quyền như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt động không quá 99 năm. Một số ngân hàng thương mại vốn 100% nước ngoài ở Việt Nam:

– Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC

– Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong

– Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ

– Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered

  1. Ngân hàng chi nhánh nước ngoài:

Ngân hàng được thành lập 100% vốn nước ngoài theo luật pháp nước ngoài và được phép hoạt động tại Việt Nam. Một số ngân hàng chi nhánh nước ngoài ở Việt Nam:

Xem thêm: dispose of là gì

– Citibank

– Bangkok Bank

– Shinhan Bank

– Deutsche Bank

3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh

  1. Ngân hàng thương mại bán buôn:

Những ngân hàng này nhắm tới đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp, công ty tài chính lớn, các tập đoàn kinh tế, rất ít khi có giao dịch với khách hàng cá nhân. Danh mục sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng này thường không đa dạng nhưng giá trị từng giao dịch rất lớn.

  1. Ngân hàng thương mại bán lẻ:

Là những ngân hàng cung cấp dịch vụ cho tập khách hàng cá nhân, các công ty vừa và nhỏ. Các ngân hàng thường hướng tới đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng. Giá trị mỗi giao dịch thường không lớn nhưng có số lượng giao dịch cao.

  1. Ngân hàng thương mại vừa bán buôn vừa bán lẻ:

Những ngân hàng thực hiện cả hai hoạt động vừa bán buôn vừa bán lẻ nghĩa là tập khách hàng mục tiêu của những ngân hàng này là tất cả các dạng khách hàng.

Ngoài ra còn có dạng ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác.

3.3 Dựa vào tính chất hoạt động

  1. Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên về một lĩnh vực nhất định như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
  2. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế và thực hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát sinh mà một ngân hàng được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hoạt động tín dụng các ngân hàng thương mại ở việt nam

Căn cứ tại Điều 98 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động của ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:

” 1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”

5. Thực trạng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay

Tổng tài sản

Tính đến ngày 31/12/2020, tổng tài sản toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đạt trên 13 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 5% so với năm 2019. Trong đó, chỉ tính riêng 4 NHTM nhà nước chiếm khoảng 44% thị phần. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) dẫn đầu về tổng tài sản trong nhóm NHTM nhà nước với gần 1,6 triệu tỷ đồng. NHTM Cổ phần Sài Gòn (SCB) dẫn đầu nhóm NHTM cổ phần tư nhân, với tổng tài sản đạt 634.000 tỷ đồng 

Huy động vốn

Đến ngày 31/12/2020, huy động động vốn của toàn hệ thống TCTD tăng 13,49% so với cuối năm 2019, đạt 10,6 triệu tỷ đồng. Trong đó, 4 NHTM nhà nước chiếm 46% thị phần huy động toàn hệ thống. Agribank dẫn đầu về số dư huy động, với hơn 1,5 triệu tỷ đồng. SCB có quy mô huy động vốn khách hàng lớn nhất trong khối NHTM cổ phần tư nhân với 468.000 tỷ đồng 

Dư nợ cho vay

Đến ngày 31/12/2020, dư nợ cho vay của toàn hệ thống TCTD tăng 12,13% so với cuối năm 2019, đạt 9,2 triệu tỷ đồng. Trong đó, 4 NHTM nhà nước chiếm 47% tổng dư nợ của toàn hệ thống TCTD. SCB có quy mô dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong khối NHTM cổ phần tư nhân với 351.000 tỷ đồng 

Lợi nhuận

Năm 2020, NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng có lợi nhuận trước thuế cao nhất toàn hệ thống, đạt 23.045 tỷ đồng. NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) có lợi nhuận trước thuế đứng thứ 3 toàn hệ thống và đứng đầu nhóm NHTM cổ phần tư nhân, với lợi nhuận trước thuế đạt 15.800 tỷ đồng. Trong khi mảng tín dụng của nhiều ngân hàng có dấu hiệu bị co hẹp lại ít nhiều do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thì lợi nhuận của nhiều ngân hàng lại được bù đắp bởi các hoạt động kinh doanh phi tín dụng, trong đó nổi bật là kinh doanh ngoại hối và chứng khoán đầu tư.

Tỷ lệ an toàn vốn

Năm 2020, Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của nhóm ngân hàng áp dụng Thông tư số 41/2016/NHNN, ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đạt 11,65%; nhóm ngân hàng áp dụng Thông tư số 22/2019/TT-NHNN, ngày 15/11/2019 của Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đạt 10,59%.

Cách đây 5 năm, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng lộ trình triển khai và áp dụng Basel II đối với hệ thống NHTM và lựa chọn 10 ngân hàng để thí điểm áp dụng. Theo quy định của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, từ năm 2020, các ngân hàng sẽ phải chính thức áp dụng và tuân thủ quy định về CAR theo tiêu chuẩn của Basel II.

Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu của các ngân hàng giảm mạnh trong 3 tháng cuối cùng của năm 2020, nhờ đó tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2020 giảm xuống mức thấp hơn cả cuối năm 2019, dù năm qua chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Trong khi một số ngân hàng có nợ xấu tăng mạnh, thì có thêm nhiều ngân hàng kiểm soát tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 1%. Cuối năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank ở mức 0,47%, thấp nhất hệ thống (Hình 5).

Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2020: Thực trạng và một số khuyến nghị

Năm 2020, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, ngày 13/3/2020 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, để cho phép các TCTD có thể cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Đây được xem là chính sách hỗ trợ cho cả nền kinh tế lẫn ngành Ngân hàng. Việc giữ nguyên nhóm nợ đối với nhiều khoản nợ đáng lẽ đã phải nhảy từ 1 đến 2 nhóm nợ, đã phần nào làm cho bức tranh nợ xấu và chất lượng tài sản của các ngân hàng trong năm 2020 bị lệch và có phần không chính xác.

Tỷ lệ lãi, phí phải thu

Kết thúc năm 2020, tuy chịu ảnh hưởng không nhỏ từ đại dịch Covid-19, nhưng nhìn chung ngành Ngân hàng vẫn có một năm kinh doanh khá khả quan, khi phần lớn các ngân hàng đều ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng so với năm trước. Tuy nhiên, với việc lãi, phí phải thu của nhiều thành viên có xu hướng tăng mạnh trong năm qua, thì chất lượng lợi nhuận đến đâu vẫn là một điều đáng quan tâm. 4 NHTM cổ phần nhà nước có tỷ lệ lãi, phí phải thu trên tổng tài sản thấp nhất, trung bình là 0,71%. SCB là một trong những ngân hàng có khoản lãi, phí phải thu cao nhất năm qua, chiếm tới 11,6% tổng tài sản (Hình 6).

Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2020: Thực trạng và một số khuyến nghị

Về lý thuyết, lãi dự thu là khoản lãi mà ngân hàng dự kiến thu được trong tương lai từ các tài sản sinh lời, trong đó bao gồm cho vay khách hàng. Dù ngân hàng chưa thu được tiền thật từ khoản này, nhưng vẫn được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ này của một số ngân hàng dù giảm, nhưng vẫn còn khá cao cho thấy, chất lượng tài sản giữa các ngân hàng có sự phân hóa lớn và tính minh bạch còn hạn chế. Khoản “lãi, phí phải thu” lớn cho thấy, chất lượng tài sản ngân hàng thiếu minh bạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro và các ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chưa hạch toán vào nợ xấu và tài sản xấu. Khi tỷ lệ này quá lớn, hoặc tăng quá nhanh và đặc biệt là cô đặc trong một khoảng thời gian dài, thì dễ trở thành dấu hiệu cảnh báo về chất lượng tài sản, nợ xấu tiềm ẩn, cũng như chất lượng lợi nhuận của ngân hàng.

Trích lập dự phòng rủi ro

Năm 2020, nhiều NHTM đã tăng mạnh trích lập dự phòng, nên tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu đạt mức cao. Vietcombank có tỷ lệ bao phủ nợ xấu lớn nhất hệ thống, lên tới 368%. Các ngân hàng cổ phần vốn nhà nước thường có tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay khách hàng trên nợ xấu cao, bình quân năm 2020 là 175%.

Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2020: Thực trạng và một số khuyến nghị

Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu thể hiện khả năng phòng vệ của ngân hàng trước rủi ro phát sinh nợ xấu. Ngoài ra, đây còn là “của để dành” của ngân hàng, khi nợ xấu được thu hồi thì ngân hàng có thể ghi nhận hoàn nhập dự phòng.

Khả năng quản lý

Năm 2020, có 10 ngân hàng trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR) dưới 40%. 4 NHTM có vốn nhà nước kiểm soát CIR tốt nhất, với mức bình quân là 36,3%. NHTM Cổ phần Phương Đông (OCB), NHTM Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là những ngân hàng kiểm soát CIR tốt nhất, khi tỷ lệ này dưới 30%.

Về cơ bản, CIR càng thấp, thì càng cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, do tốn ít chi phí hoạt động hơn để tạo ra một đồng doanh thu. Tuy nhiên, điều này đôi khi cũng mang tính thời điểm, chẳng hạn như trường hợp ngân hàng trong giai đoạn đầu tư, thì sẽ khiến CIR gia tăng, còn nhìn về dài hạn, việc đầu tư này sẽ giúp ngân hàng giảm bớt chi phí vận hành, từ đó kéo CIR xuống thấp trong tương lai. Bên cạnh đó, cấu phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt động chính là quỹ lương. Ngân hàng sở hữu một quỹ lương thưởng lớn không hẳn là một điều không tốt, bởi nó có thể tác động tích cực đến hiệu quả làm việc của nhân viên.

Khả năng sinh lời

Bên cạnh khả năng kiểm soát chi phí, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng còn được thể hiện qua một số chỉ số khác bao gồm: tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA). Mức tốt của ROA khoảng trên 1%, còn ROE là khoảng trên 20%.

Trong năm 2020, xét về ROA, 4 ngân hàng có vốn nhà nước vẫn là những thành viên có tổng tài sản lớn nhất, khi tổng tài sản của mỗi ngân hàng đều đã vượt mức 1 triệu tỷ đồng, nhưng hiệu quả khai thác tài sản của nhóm này chỉ ở mức trung bình thấp, với Vietcombank đạt 1,45%, NHTM Cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) đạt 1,06%, NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là 0,49%. Nhóm NHTM cổ phần tư nhân mặc dù tổng tài sản khiêm tốn hơn nhiều, nhưng lại là nhóm đang chiếm lợi thế trong việc khai thác tài nguyên. Trong đó, Techcombank đang là ngân hàng sở hữu chỉ số ROA cao nhất nhóm khảo sát, với 3,06% cho cả năm 2020, nghĩa là với mỗi 100 đồng tài sản, cổ đông ngân hàng được nhận 3,06 đồng lợi nhuận. VPBank là ngân hàng có ROA cao thứ hai với 2,62%, nhưng con số này đã sụt giảm khá mạnh so với mức 4,04% đạt được trong năm 2019.

Trong khi đó, xét về ROE, OCB là ngân hàng có suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao nhất, với ROE năm 2020 đạt 30,72%, nghĩa là Ngân hàng này đã kiếm lời được 30,72 đồng trên 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh. NHTM Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) đứng thứ hai, với ROE đạt 29,57%.

Thanh khoản

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thanh khoản được thể hiện qua một số chỉ tiêu, như: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (tài sản có tính thanh khoản/tổng nợ phải trả ≤ 10%); Tỷ lệ cho vay so với tiền gửi (≤ 85%)… Các ngân hàng đều phải đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ này. Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản năm 2020 của các ngân hàng đạt trung bình 21,7%, trong khi ngưỡng an toàn của tỷ lệ này ở mức tối thiểu là 20% (Asean Reasearch, 2018) 

Xem thêm: convert là gì

Trên đây là bài viết về Thực trạng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.